Nikon Z7 II thuộc dòng máy ảnh mirrorless full-frame, phiên bản nâng cấp của Nikon Z7 gốc. Vậy chiếc camera này có những gì mới, điểm nào đặc sắc, nổi trội hơn hẳn Z7 và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay, quan trọng nhất Z7 II xứng đáng để bạn “xuống tiền” hay không? Hãy cùng VJ360.vn đánh giá Nikon Z7 II từ A-Z ngay dưới đây.
Thông số của Nikon Z7 II
- Loại máy ảnh: Full-frame mirrorless camera
- Ngày ra mắt: 14/10/2020
- Ngàm ống kính: Nikon Z
- Cảm biến: Cảm biến full-frame (FX 35,9 x 23,9mm) 45,7MP chiếu sáng sau (BSI)
- Bộ xử lý hình ảnh: Dual Expeed 6
- Ổn định hình ảnh: tích hợp chống rung 5 trục
- Độ nhạy sáng: ISO 64-25.600, có thể mở rộng lên ISO 32-102.400
- Tốc độ chụp liên tục tối đa: 10 khung hình/giây cho tối đa 200 tệp JPEG hoặc 77 tệp RAW không nén 12-bit, 9 khung hình/giây với tệp RAW 14-bit
- Hệ thống lấy nét tự động: Lấy nét Hybrid với khả năng lấy nét theo pha và lấy nét tương phản
- Điểm lấy nét theo pha: 493
- Độ phân giải video: 4K (3840 x 2160) 60/50/30/25/24p, Full-HD (1920 x 1080) 120/100/60/50/30/25/24p,
- Chế độ Slow-motion 1920 x 1080 30p x4/25p x4/24p
- Kính ngắm: Kính ngắm điện tử 0,5 inch 3,69 triệu điểm
- Màn hình: Màn hình cảm ứng nghiêng 3,2 inch 2.100.000 điểm
- Bộ nhớ: Khe cắm thẻ nhớ kép 1 XQD/CFexpress và 1 SD/SDHC/SDXC
- Kích thước (W x H x D): 134 x 100,5 x 69,5mm
- Trọng lượng: 705g (bao gồm pin và thẻ nhớ nhưng không có nắp thân máy) hoặc 615g (chỉ thân máy)
Điểm đầu tiên khi nói đến Nikon Z7 II đó chính là việc được bổ sung khe cắm thẻ nhớ, nâng từ 1 lên 2, khắc phục khiếu nại của người dùng về bộ nhớ so với phiên bản Nikon Z7 phiên bản đầu tiên. Bên cạnh đó, với Dual Expeed 6, nghĩa là Z7 II còn được bổ sung thêm cả 1 con chip xử lý Expeed 6, giúp tăng tốc độ chụp hình liên tục, hỗ trợ quay 4K 60p, tăng độ sâu của burst depth và tăng cường khả năng hoạt động thiếu sáng của hệ thống lấy nét tự động.
Nếu như trên Nikon Z6 và Z7 ban đầu chỉ được trang bị tính năng lấy nét tự động theo mắt ở bản cập nhật Firmware V2.0. Đến tháng 2/2020, tiếp tục mở rộng tính năng lấy nét tự động theo mắt trên động vật ở bản cập nhật V3.0 nhưng lại chỉ hoạt động ở chế độ chụp ảnh tĩnh. Với phiên bản Nikon Z7 II, tính năng lấy nét theo mắt người và động vật sẽ khả dụng ở cả chế độ chụp ảnh tĩnh và quay video.
Đánh giá Nikon Z7 II – Những đặc trưng
Bên trong cỗ máy Z7 II là cảm biến chiếu sáng sau (BSI) full-frame 45.7MP giống như trên Z7 cũ. Cảm biến này có phần tương tự nhưng không giống với cảm biến trên Nikon D850.
Để phối hợp với bộ phận cảm biến này thì Nikon Z7 II đã chọn ghép đôi với bộ đôi xử lý hình ảnh Expeed 6. Đây là một bước đi đột phá của nhà Nikon, lần đầu tiên trang bị Dual động cơ, trong khi ngay cả chiếc flagship Nikon D6 của hãng cũng chỉ sử dụng duy nhất 1 con chip. Thêm sức mạnh, thêm khả năng lấy nét chính xác, cũng như tăng tốc độ chụp hình liên tục tối đa của máy từ 9 khung hình/giây (Z7) lên 10 khung hình/giây (Z7 II). Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng thêm flashgun riêng với Nikon Z7 II khi cần chụp hình ở tốc độ khung hình nhanh nhất. Đặc biệt, bộ điều khiển từ xa không dây WR-R11b mới sẽ giúp bạn điều khiển thiết lập đèn flash không dây vô cùng dễ dàng.
Hệ thống lấy nét Hybrid
Giống như Nikon Z7, Z7II sở hữu hệ thống tự động lấy nét hybrid bao gồm cả lấy nét theo pha và lấy nét tương phản với 493 điểm AF, bao phủ khoảng 90% cảm biến hình ảnh, cho phép theo dõi cả các đối tượng gần tâm máy cho tới những chủ thể ở phần viền khung hình.
Hệ thống lấy nét của Nikon Z7 II còn giống với hệ thống sử dụng trên chiếc Mark I, có đến 5 tùy chọn điểm AF ở cả chế độ Single (AF-S) và Continuous (AF-C).
- Ở chế độ AF-S: Pinpoint AF, Single-point AF, Wide-area AF (Small), Wide-area AF (Large) và Auto-area AF
- Ở chế độ AF-C: Single-point AF, Dynamic-area AF, Wide-area AF (Small), Wide-area AF (Large) và Auto-area AF.
Ở thiết lập mặc định của máy, tùy chọn Auto-area AF sẽ tự động phát hiện chủ thể. Tuy nhiên, khi bạn nhấn nút OK sẽ kích hoạt một điểm theo dõi. Đặt điểm này trên đối tượng và nhấn nửa cò nhả cửa trập sẽ kích hoạt tính năng theo dõi đối tượng. Còn ở chế độ AF-C (chế độ lấy nét tự động liên tục), máy sẽ tự điều chỉnh tiêu điểm lấy nét nếu khoảng cách đối tượng thay đổi.
Bên cạnh đó, với bộ xử lý kép Dual Expeed 6, Nikon tuyên bố rằng Z7 II hoàn toàn có thể lấy nét trong điều kiện ánh sáng yếu hơn Z7 nhiều lần và giảm độ nhạy sáng xuống -4EV ở chế độ Lấy nét tự động trong ánh sáng yếu – Low light AF mode.
Kính ngắm và màn hình
Tiếp tục thêm một điểm chung nữa giữa Nikon Z7 và Nikon Z7 II, cả hai đều sử dụng kính ngắm điện tử QVGA 0.5 inch 3.69 triệu điểm, mang đến độ phóng đại 0.8x lần.
Về phần màn hình, Nikon Z7 II có màn hình chính 3.2inch với 2.1 triệu điểm ảnh. Ở mức thông số này, chất lượng khung hình của bạn sẽ vô cùng cao, chi tiết, sắc nét. Tuy nhiên, hạn chế đáng tiếc của Z7 và nhiều dòng máy khác là màn hình không thể xoay đa góc. Chưa hết, người dùng có thể thông qua màn hình cảm ứng để chọn điểm AF, thực hiện nhấn, phóng to hình ảnh hoặc vuốt giữa các bức ảnh. Menu chính và menu Thông tin cũng đã sẵn sàng để chờ bạn chạm và điều hướng.
Chống rung hình ảnh
Có nhiều điều mới và đầu tiên trên Nikon Z7 II, và khả năng ổn định hình ảnh là một trong số đó. Đây là chiếc mirrorless full-frame đầu tiên Nikon sử dụng để giới thiệu tới người dùng hệ thống chống rung, ổn định hình ảnh hoàn toàn mới của công ty. Hệ thống mới này sẽ khắc phục sự di chuyển ngẫu nhiên quanh trục 5 và cung cấp khả năng bù tốc độ cửa trập lên đến 5EV. Nó cũng hoạt động với hệ thống VR (giảm rung) trong ống kính ngàm F của Nikon (kết nối camera và lens qua bộ chuyển đổi).
Video
Giống như Z7, Nikon Z7 II có khả năng quay video 4K UHD (3840 x 2160). Tuy nhiên, tốc độ khung hình tối đa đã được nâng lên từ 30p thành 60p, đây là một sự cải tiến cần thiết và hữu ích dành cho những người dùng thích quay hiệu ứng slow-motion. Bên cạnh đó, người dùng có thể chọn ghi full HD 120p trên Nikon Z7 II.
Trong quá trình lưu trữ video, nếu bạn ghi vào thẻ nhớ trong Z7 II, video là 8-Bit. Nhưng nếu người dùng kết nối với thiết bị lưu trữ bên ngoài qua cổng HDMI, điều đó sẽ cho phép bạn tăng chất lượng video lên 10-bit 4:2:2 cùng (hoặc không cùng) định dạng ghi N-Log.
Định dạng ghi N-Log sẽ cực hữu ích nếu bạn muốn phân loại footage của mình sau khi quay hoặc nếu bạn cần khớp cảnh quay này với cảnh quay từ một máy ảnh khác. Khi đó, timecode – mã thời gian có sẵn sẽ dễ dàng để giúp bạn chỉnh sửa video từ nhiều camera khác nhau.
Trường hợp người dùng kết nối camera với một máy ghi Atomos, Z7 II có thể quay video dưới định dạng Apple ProRes Raw, có nghĩa là bạn sẽ khai thác được tối đa tiềm năng thu thập dữ liệu của máy ảnh. Tuy nhiên, để sử dụng được tính năng này thì bạn cần phải chấp nhận bỏ thêm ra mức phí khoảng 199$ (hơn 4 triệu VNĐ) để cho nhà Nikon.
Tính năng lấy nét đỉnh – Focus peaking và hiển thị vùng cháy sáng – zebra display cũng được nhà Nikon tích hợp sẵn trên Nikon Z7 II, hỗ trợ khả năng lấy nét và tùy chỉnh độ phơi sáng cho người dùng. Ngoài ra, Z7 II cũng có thể quay phim timelapse.
Lưu trữ
Một trong những điều gây “khó chịu” ở phiên bản Nikon Z7 đời đầu đó là chỉ có duy nhất một khe cắm thẻ nhớ, mà lại chỉ chấp nhận thẻ XQD (loại thẻ không được sử dụng rộng rãi). Ở bản cập nhật firmware thì máy có thể tương thích thêm với thẻ CFexpress.
Theo như Nikon, chỉ trang bị một khe cắm XQD/CFexpress sẽ cho phép thời gian ghi nhanh hơn và giảm kích thước của máy ảnh. Tuy nhiên, các nhiếp ảnh gia lại không hề hài lòng với điều này. Mối quan tâm lớn nhất được đặt ra là, chỉ 1 khe cắm thẻ thì sẽ rất bất tiện trong việc sao lưu dữ liệu.
Vì vậy, khi Nikon Z7 II được trang bị thẻ nhớ kép, mọi vấn đề khiếu nại được giải quyết. Một khe chấp nhận thẻ XQD hoặc CFexpress, trong khi khe còn lại chấp nhận thẻ loại SD UHS-II. Đây cũng là sự khác biệt lớn nếu bạn muốn nâng cấp từ các dòng DSLR của Nikon và sẵn sàng chấp nhận có cùng một mức chụp hình, không có sự khác biệt quá nhiều.
Trong Z7 II, một trong hai thẻ có thể được sử dụng để lưu trữ với một thẻ hoạt động dưới dạng dự phòng. Hoặc nếu muốn, bạn có thể lưu tệp JPEG và tệp RAW ở 2 thẻ khác nhau hay sao chép tệp từ thẻ này sang thẻ khác.
Kết nối không dây SnapBridge
Tính năng kết nối không dây SnapBridge tiếp theo sẽ là 1 ưu điểm ở Nikon Z7 II mà chắc chắn rằng những fan cứng của nhà Nikon sẽ cực kỳ yêu thích. SnapBridge sử dụng Bluetooth để tạo kết nối “dài hạn” giữa máy ảnh được ghép nối và điện thoại thông minh có cài đặt ứng ứng dụng. Nó cho phép hệ thống Wifi kích hoạt trong chớp mắt khi bạn muốn điều khiển camera từ xa. Nhưng VJ360 nhận thấy công dụng ấn tượng nhất của SnapBridge đó là khả năng tự động truyền hình ảnh sang điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng tương thích, được ghép nối.
So với thời gian đầu mới được ra mắt người dùng, kết nối không dây SnapBridge đã dần hoàn thiện và hoạt động mượt mà hơn nhiều, đôi khi với các thiết bị đã từng kết nối, bạn phải kết nối lại nếu sau một thời gian dài không tương tác, hoặc khi camera được thay pin mới.
Hơn thế nữa, Nikon đã mở rộng chức năng của SnapBridge để cho phép cập nhật firmware của Z7 II và Z76 II thông qua smartphone đã được ghép nối.
Pin
Nikon Z7 II tương thích với pin EN-EL15C của Nikon. Đây là loại pin sạc nhiều lần, dung lượng cao hơn so với các đời trước. Đồng thời, pin EN-EL 15C có thể tương thích ngược với các máy ảnh chấp nhận pin EN-L15, EN-L15a và EN-L15b.
Review Nikon Z7 II – Thiết kế và khả năng hoạt động
Ngôn ngữ thiết kế
Đánh giá Nikon Z7 II về vẻ bề ngoài, VJ360 thấy được sự tương đồng từ vật liệu cấu tạo của Z7 II với Z7, đều được làm từ hợp kim magie, trang bị cả khả năng chống chịu thời tiết khắc nghiệt, chống bụi bẩn quanh tất cả các khớp và bộ phận điều khiển.
Do có thêm khe cắm thẻ nhớ và gấp đôi cả bộ máy xử lý hình ảnh, Z7II dày hơn khoảng 2mm so với máy ảnh gốc. Điều này gần như không gây khó khăn, thậm chí bạn sẽ không cảm thấy tác động gì nếu không để ý đến thông số kích thước.
Khá giống với Z7 nên Z7 II cho cảm giác cầm trên tay rất thoải mái. VJ360 nhận thấy rằng kết cấu khu vực để tay ở mặt sau của Z7 II cho cảm giác cầm tuyệt vời và ngón tay cái của người dùng có thể nằm gọn giữa báng cầm phía sau và các nút điều khiển AF-On, phím điều khiển ngay bên trái ngón tay. Điều này cũng giúp vị trí đặt joystick trong tầm tay, thuận tiện để di chuyển điểm AF và điều hướng xung quanh các menu – mặc dù cách dễ nhất để di chuyển quanh menu và thực hiện các lựa chọn cài đặt là chạm vào màn hình.
Vị trí sắp xếp các nút bấm
Là một nhà sản xuất máy ảnh lâu năm, hàng đầu thế giới nên khả năng hệ thống, sắp xếp vị trí phím nút của nhà Nikon vô cùng đáng nể, minh họa rõ nhất đó là sản phẩm Z6 và Z7, và đáng mừng là điều này cũng được thể hiện trên Nikon Z7 II.
Ở bên trái của top plate, Z7 II bố trí vòng xoay chế độ phơi sáng với các tùy chọn PASM cùng với cài đặt Tự động và ba chế độ dành riêng cho người dùng. Có cả mặt số lệnh phía trước và phía sau/phía trên để chọn cài đặt độ phơi sáng.
Bên cạnh nút bấm nhả cửa trập là vị trí các nút để truy cập vào tùy chỉnh độ nhạy sáng (ISO) và bù phơi sáng, có nghĩa là bạn có thể dễ dàng kiểm soát các thông số này ngay cả khi đang nhìn qua kính ngắm.
Gợi ý: Việc sử dụng menu Tùy chỉnh trên máy ảnh dòng Nikon Z-series để thiết lập vòng lấy nét thủ công trên ống kính (hoặc vòng điều khiển nếu có) để điều chỉnh bù phơi sáng mang lại cảm giác trực quan và nhanh hơn.
Gần ngàm ống kính, ở vị trí giữa ngàm và báng cầm có một vài nút chức năng (Fn), đặc biệt nút Fn1 rất hữu ích khi muốn truy cập nhanh vào các tùy chọn cân bằng trắng. Trên Z7 II, xoay vòng command dial phía sau sẽ đưa bạn qua các chế độ lấy nét (Đơn (AF-S), Liên tục (AF-C) và Thủ công (MF)). Trong khi, command dial phía trước được sử dụng để chọn chế độ chọn điểm AF (Pinpoint AF, Single-point AF, Wide-area AF (Small), Wide-area AF (Large), Auto-area AF,…. Điều này cho phép người dùng kích hoạt tính năng Phát hiện mắt và chuyển đổi giữa tính năng Phát hiện mắt người và động vật mà không cần phải vào Info menu.
Ở mặt sau, cùng với vị trí của nút Disp, xung quanh là vòng công tắc chuyển đổi nhanh giữa chế độ chụp ảnh tĩnh và chế độ quay video.
Giao diện người dùng
Một trong những điểm có lẽ không chỉ khiến VJ360 mà còn nhiều người khác yêu thích giao diện của Nikon Z-series đó là vì chúng không có đồng thời nút “Info” và nút “I” ở mặt sau như trên Nikon D850 và các máy DSLR khác. Thay vào đó, Nikon Z7 II chỉ có một nút “I” và các tùy chọn được truy cập thông qua nó, theo mặc định rất hữu ích.
Các tùy chọn có khả năng tương tác và có thể tùy chỉnh để bạn có thể sử dụng màn hình “I” để truy cập các tính năng chính mà bạn cần và thay đổi cài đặt. Hơn nữa, ứng với chế độ ảnh tĩnh và chế độ video, menu “I” có những tùy chọn khác nhau.
Nikon rất biết cách chiều lòng người dùng của mình khi mà vừa cung cấp khả năng điều chỉnh bằng màn hình cảm ứng, vừa có thể tùy chỉnh trực tiếp thông qua các nút ấn vật lý.
Màn hình cảm ứng LCD
Ở mặt sau của Nikon Z7 II được trang bị một màn hình 3.2 inch 2,1 triệu điểm và có thể nghiêng, thông số tương tự như trên Z7 và Z6.
Màn hình cung cấp chất lượng hình ảnh rõ ràng, sắc nét, có thể tự động điều chỉnh theo điều kiện ánh sáng xung quanh, giúp bạn dễ dàng quan sát nhiều tình huống khác nhau.
Nikon Z7 II cũng có một màn hình đơn sắc nhỏ trên top-plate cùng hiển thị các cài đặt chính như trạng thái pin, cài đặt phơi sáng khá tiện dụng. Tuy nhiên, trong tương lai thì có thể màn hình phụ này sẽ không còn quá quan trọng nếu như mọi màn hình chính có thể nghiêng, xoay lật linh hoạt.
Mặc dù màn hình của Z7 II rất tốt, nhưng nếu như thay vì chỉ nghiêng, màn hình có thể xoay lật nữa thì Nikon Z7 II trở nên “mạnh mẽ” hơn rất nhiều.
Kính ngắm
Trong khi Panasonic, Canon và Sony hiện đã được trang bị kính ngắm với độ phân giải cao hơn rất nhiều, nhưng có thể nói, với kính ngắm điện tử 3,6 triệu điểm trên Nikon Z7 II thì vẫn sử dụng rất tốt, hiệu quả cao.
Đánh giá Nikon Z7 II – Hiệu suất hoạt động
Mặc dù hệ thống xử lý hình ảnh đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng hình ảnh từ camera và Nikon đã tăng gấp đôi sức mạnh xử lý của Z7II khi sử dụng Dual Expeed 6, nhưng Nikon không đưa ra bất kỳ tuyên bố nào về việc cải thiện chất lượng hình ảnh. Do đó, vì Nikon Z7 II sử dụng cùng một cảm biến như Z7 ban đầu, chất lượng hình ảnh của máy không tạo được sự bất ngờ cho người dùng như mong đợi. Kết hợp cùng cảm biến full-frame 45,7MP giúp khung hình có độ chi tiết cao, kiểm soát noise tốt.
Chất lượng hình ảnh
Nikon cung cấp cho Z7 II dải nhạy sáng gốc giống như Z7, ISO 64-25.600. Mặc dù trong quá trình chụp thường cố gắng duy trì mức độ từ ISO 6.400 trở xuống nhưng trong 1 số trường hợp cụ thể, dù đẩy mức ISO lên cao thì chất lượng hình ảnh từ Z7 II vẫn khá ổn. Tuy nhiên, bạn nên chụp ảnh RAW thay vì JPEG khi độ nhạy sáng tăng lên từ ISO 16.000 trở lên vì chi tiết và phần shadows nhìn trông đẹp hơn kha khá.
Tính năng Eye-detection
Nikon Z7 II sở hữu 2 chế độ phát hiện theo mắt – Eye detection dành cho người và động vật, đó là: Auto-area AF (cả người và động vật) và Wide-area AF (cả người và động vật). Chế độ Auto-area AF, Z7 II cho phép nhìn toàn bộ vùng lấy nét cho mắt nhưng trong chế độ Wide-area AF sẽ tìm kiếm trong một hình chữ nhật tương đối nhỏ.
Lấy nét tự động vùng rộng – Wide-area AF (người/động vật) hiệu quả nhất khi sử dụng cho chủ thể chuyển động. Ví dụ: khi chụp ảnh một chú chó “tăng động”, camera sẽ giữ nguyên đầu hoặc hình dạng cơ thể của nó ngay cả khi mắt của nó chưa được phát hiện, đồng thời ít bị lấy nét vào phần hậu cảnh hơn.
Nếu động vật hoặc con người đứng yên hoặc chỉ di chuyển chậm, thì khả năng hoạt động chính xác của Nikon Z7 II Auto-area AF và Wide-area AF nâng cao hơn. Trường hợp đối tượng chuyển động nhanh, Dynamic-area AF, Wide-Area AF (S) hoặc Tracking AF là lựa chọn tốt nhất.
Màu sắc và độ phơi sáng
Tùy chỉnh được độ phơi sáng, cân bằng trắng và màu sắc như ý muốn trên một chiếc máy ảnh mirrorless dễ hơn rất nhiều so với khi sử dụng máy ảnh DSLR vì bạn có thể thấy tác động của các cài đặt máy ảnh trước khi chụp. Tất nhiên, điều đó phụ thuộc vào kính ngắm và/hoặc màn hình để đưa ra phiên bản preview trước chính xác của hình ảnh.
Cần lưu ý rằng ngay cả trong chế độ đo sáng Ma trận – Matrix metering mode, vị trí hoạt động của điểm AF có thể ảnh hưởng đến độ phơi sáng của toàn khung hình. Ví dụ, chọn điểm AF ở 1 vị trí tối (deep shadow) thì phần còn lại của khung hình có thể bị phơi sáng quá mức. Tuy nhiên, với Nikon Z7 II, bạn có thể thấy trước được hình ảnh thông qua kính ngắm nên có thể dễ dàng điều chỉnh lại cho phù hợp.
Nikon tích hợp cho Z7 II một “bộ sưu tập” các tùy chọn Cân bằng trắng tự động và rất đáng để thử nghiệm để xem tùy chọn nào hoạt động tốt nhất với điều kiện môi trường bạn đang quay chụp. Vi dụ, có thể chọn A0 “Keep white” dưới môi trường ánh sáng nhân tạo, nhưng trong môi trường ánh sáng tự nhiên, sử dụng A1 “Keep over atmosphere” sẽ phù hợp hơn.
Ngoài ra, Nikon còn trang bị nhiều sự lựa chọn Kiểm soát hình ảnh – Picture Control. Thay vì sử dụng các chế độ như Auto, Standard và Natural đã quá quen thuộc ra thì bạn có thể sử dụng Bleached hay Dramatic, cực kỳ phù hợp cho những tình huống “cảnh đẹp mà ánh sáng thì không ủng hộ”.
Dải nhạy sáng
Nikon Z7 II có dải nhạy sáng cao, đồng nghĩa với việc camera có thể thu được khoảng tông màu rộng trong 1 khung hình duy nhất. Đặc điểm này sẽ rất có lợi, nâng cao chất lượng của những khung hình lấy thẳng từ máy ảnh, đồng thời có thể giúp quá trình chỉnh sửa hậu kỳ sau khi chụp dễ dàng hơn. Trong những trường hợp bạn có thể cần giảm độ phơi sáng để đảm bảo độ tự nhiên, độ “gốc” cho những điểm highlights sáng nhất, bởi vùng shadows và vùng tông màu trung bình – mid tone có thể bị làm sáng hơn trong quá trình xử lý.
Các tệp RAW của Z7 II có khả năng “chịu” được tác động của việc làm sáng khung hình một cách khá đáng khen. Điển hình như trên thực tế, các hình có mức ISO thấp có thể đối phó được với việc được làm sáng bằng 4 hoặc thậm chí 5EV, độ noise chỉ bị tăng một chút rất ít.
Dưới đây sẽ là một số hình ảnh minh họa dễ hiểu nhất và các ảnh đều được tạo ra từ cùng 1 file tệp RAW.
- Hình ảnh bên trái hiển thị mức phơi sáng gốc
- Hình ảnh trung tâm đã được làm sáng bằng + 5EV qua Adobe Camera Raw. Tùy chỉnh này khiến cho khung hình sáng quá mức cần thiết. Tuy nhiên độ nhiễu có thể nhìn thấy được ở vùng giữa chỉ tăng nhẹ.
- Hình ảnh bên phải nhận độ sáng tổng thể là + 3,55EV. Sau đó trong phần mềm Adobe Camera RAW sử dụng bộ lọc Filter GND cho phần trời để làm nổi bật chi tiết và màu sắc. Thêm một vài thao tác chỉnh sửa phần shadows và phần màu đen trên khung hình để làm tăng cường kết cấu nhấp nhô cho background.
Hiệu suất ổn định hình ảnh
Giống như Z7, Nikon Z7 II có tính năng chống rung hình ảnh 5 trục IBIS tích hợp ngay trong body máy. Với chế độ Normal được kích hoạt, sử dụng ống kính Nikkor Z 24-70mm f/4 ngàm S đủ để cho ra những hình ảnh sắc nét ở tốc độ cửa trập chậm hơn bình thường khoảng 5EV cùng tốc độ chụp khoảng 50%. Chỉ cần vậy là đủ chứng minh người dùng có thể chụp trong môi trường thiếu sáng, chụp phong cảnh,… mà không cần đến chân máy.
Tổng kết
Đánh giá Nikon Z7 II một cách khách quan, đây là một chiếc full-frame mirrorless tốt, chất lượng, nâng cấp và giải quyết được khá nhiều vấn đề chưa tốt của phiên bản Z7 cũ, đặc biệt là vấn đề khe cắm thẻ nhớ.
Kỳ vọng về hệ thống lấy nét tự động được rất nhiều người dùng mong ngóng ở nhà Nikon kể từ khi Z7 được ra mắt từ hồi tháng 8/2018. Nikon đã làm rất tốt với các bản cập nhật firmware cho Z7, nhưng sức mạnh chỉ thật sự “khủng” khi được hoàn thiện và bổ sung trên phiên bản Nikon Z7 II.
Hệ thống AF của Z7 II phản hồi nhanh hơn, đặc biệt là trong điều kiện ánh sáng yếu. Tính năng Nhận diện mắt – Eye-detection tương đối ổn, nhưng so với mặt bằng chung của một số đối thủ như Canon EOS R5 và Canon EOS R6 thì hơi tụt hậu hơn về mặt hiệu suất, R5/R6 rất xuất sắc khi lấy nét theo mắt trên người và động vật. Tuy nhiên, với cấu tạo phần cứng mạnh mẽ như sử dụng gấp đôi bộ xử lý Dual Expeed 6 thì tương lai, chúng ta có thể hy vọng những bản cập nhật firmware sẽ giúp Nikon Z7 II cải thiện vấn đề này.
Có thể đối với nhiều người đang sở hữu Z7 rồi thì Z7 II là sự nâng cấp không quá hấp dẫn, nhưng với những bạn dùng DSLR và muốn chuyển qua trải nghiệm mirrorless full-frame thì Nikon Z7 II khá thu hút sự chú ý. Từ cấu tạo, thiết kế, cách sắp xếp vị trí nút bấm được tinh chỉnh, bố trí khéo léo mà vẫn giữ lại được những nét quen thuộc. Bên cạnh đó, camera còn có khả năng chống chịu thời tiết lý tưởng, một sự lựa chọn không tồi chút nào.
Đánh giá chung
Nikon Z7 II
Đánh giá Nikon Z7 II, máy ảnh mirrorless full-frame, cảm biến 45.7MP, bộ đôi chip xử lý Dual Expeed 6, chống rung 5 trục cùng khả năng quay video 4K60p ấn tượng.
Ưu điểm
- Cảm biến full-frame 45MP chất lượng cao
- Giao diện người dùng, bố cục điều khiển thông minh
- Chống rung IBIS 5 trục
- Quay video 4K ở tốc độ lên đến 60 khung hình/giây
- Màn hình LCD cảm ứng, có thể nghiêng
- Hỗ trợ ống kính cũ thông qua bộ chuyển đổi FTZ
- Cấu tạo từ magie với khả năng chống bụi và chống tia nước nhỏ
- Kết nối không dây SnapBridge
- Khe cắm thẻ nhớ kép
Nhược điểm
- Độ phân giải kính ngắm chưa được như mong đợi
- Eye-detection AF không còn phù hợp với hệ thống công nghệ mới nhất của Sony và Canon
- Không tương thích nhiều với ống kính từ bên thứ ba
- Muốn hỗ trợ video RAW phải trả thêm phí
Tổng kết
-
Máy ảnh mirrorless full-frame Nikon Z7 II được cải tiến và nhanh hơn so với người tiền nhiệm Z7 trước đó. Camera hỗ trợ thẻ nhớ kép, mục đích hướng tới những nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp. Về khả năng lấy nét, Z7 II chưa thực sự hoàn hảo hay tốt hơn so với đối thủ, nhưng bù lại, với mức giá bán hợp lý hơn, đi kèm cảm biến 45MP cho chất lượng khung hình cao, Nikon Z7 II vẫn là một trong những máy ảnh đáng mua nhất hiện nay.