Nikon Z9 là chiếc máy ảnh Nikon không gương lật mang tính bước ngoặt mà các nhiếp ảnh gia thể thao và động vật hoang dã chuyên nghiệp đã chờ đợi. Dù Nikon có thể “chậm chân” hơn Sony và Canon trong việc cho ra mắt máy ảnh không gương lật chuyên nghiệp, tuy nhiên với những gì mà Nikon Z9 mang lại chắc chắn sẽ khiến mọi sự chờ đợi trở nên xứng đáng. Vậy chiếc flagship full-frame này có gì đặc biệt? Cùng VJ360.vn tìm hiểu trong bài review dưới đây!
Thông số kỹ thuật của Nikon Z9
- Cảm biến: Cảm biến xếp chồng 45.7MP
- Bộ xử lý hình ảnh: Expeed 7
- Điểm lấy nét: 493 điểm lấy nét theo pha / tương phản kết hợp
- Dải ISO: 64 đến 25.600 (có thể mở rộng từ 32 đến 102.400)
- Ổn định hình ảnh: Chống rung5 trục, 5.5 stops (tối đa 6 stops tùy theo ống kính)
- Tốc độ màn trập tối đa: 1 / 32.000 giây
- Video: 8K lên đến 60p (thông qua bản cập nhật chương trình cơ sở sắp tới)
- Kính ngắm: OLED siêu sáng với3,69 điểm, độ bao phủ 100%
- Thẻ nhớ: 2x CFexpress Loại B
- LCD: Màn hình cảm ứng nghiêng hai chiều 3 inch, 1,04 triệu điểm ảnh
- Tốc độ chụp tối đa: 20 khung hình / giây RAW, 30 khung hình / giây JPEG độ phân giải cao, 120 khung hình/ giây JPEG độ phân giải cao
- Kết nối: Wi-Fi, Bluetooth, Ethernet, USB-C, giắc cắm tai nghe, giắc cắm mic
- Kích thước: 149 x 149,5 x 90,5mm
- Trọng lượng: 1,340g kèm pin và thẻ nhớ (chỉ thân máy 1.160g)
Nhắm đến các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp về động vật hoang dã, thể thao và phóng viên, Nikon Z9 là một máy ảnh mirrorless full-frame có thể được xếp ngang hàng với Nikon D6 – chiếc máy ảnh flagship DSLR hàng đầu của Nikon và xếp trên so với Nikon Z7 II và Z6 II.
Đánh giá Nikon Z9 – Những điểm mới
Cảm biến CMOS xếp chồng
Nikon đã từng tuyên bố trước khi chính thức ra mắt Nikon Z9 rằng máy sẽ được phát triển dựa trên cảm biến CMOS xếp chồng, mang lại loạt vượt trội tính năng như tốc độ chụp, tốc độ đọc, cập nhật AF và hiệu suất video.
Với chiếc cảm biến 45.7MP CMOS xếp chồng này, Nikon Z9 trở thành một trong những máy có tốc độ xử lý, đọc dữ liệu nhanh nhất hiện nay thuộc dòng full-frame camera. Cho khả năng đồng bộ hóa flash là 1/200 giây (nhanh như tốc độ của nhiều màn trập cơ học). Tuy nhiên, điều thú vị là cảm biến của Z9 có cùng số điểm ảnh so với cảm biến được sử dụng trong máy ảnh Z7, cùng với ISO cơ sở là 64. Điều này còn khiến cho thiết kế các điốt quang rất giống nhau, nhưng phức tạp hơn mạch đọc. Chỉ từ những đặc điểm ban đầu này, VJ360 có thể nhận thấy rằng khả năng cao dải tần nhạy sáng của Z7 chỉ kém Z7 II 1 stop.
Autofocus
Nếu như cảm biến xếp chồng – Stacked CMOS là thay đổi phần phần cứng quan trọng, làm nền tảng cho phát triển vượt bậc cho Nikon Z9 mirrorless full-frame camera thì các thuật toán nhận dạng đối tượng, hay chính là hệ thống Autofocus là đột phá lớn về phần mềm trên Z9.
Đánh giá Nikon Z9 về ở khả năng lấy nét 1 cách tổng quát thì đây là chiếc máy được kế thừa những tính năng autofocus tương tự như Canon EOS R3. Tự động lấy nét khả dụng trên cả con ngườii, động vật, thậm chí cả với chủ thể là phương tiện giao thông. Giống như Canon, Nikon Z9 nhận diện theo mắt, khuôn mặt để có thể duy trì lấy nét vào cùng một người và lấy nét vào chi tiết phù hợp nhất. Về động vật, thuật toán có thể nhận dạng mèo, chó và chim. Cuối cùng đối với chủ thể là phương tiện thì Z9 có thể nhận biết được máy bay, tàu hoả, xe đạp, xe máy.
Sự kết hợp của cảm biến xếp chồng CMOS và tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn của ngàm Z cho phép Nikon Z9 xử lý đến 120 phép tính AF mỗi giây.
Không giống như các hệ thống nhận biết đa đối tượng như trên Olympus, Canon và Sony, hệ thống nhận diện trên Nikon không yêu cầu người dùng chỉ định loại đối tượng mà bạn đang muốn quay/chụp. Z9 có chế độ chủ thể “Tự động – Auto” sẽ đánh giá cảnh cho bất kỳ loại chủ thể nào mà nó có thể nhận ra. Có các cài đặt Người, Động vật và Xe cộ riêng lẻ nếu bạn muốn đảm bảo Nikon Z9 không chọn sai đối tượng, nhưng hầu như thông thường máy sẽ lập tức theo dõi bất cứ chủ thể gì bạn trỏ vào. Ngoài ra còn có tùy chọn “Tắt – Off” để ngắt hệ thống nhận dạng chủ thể của camera.
Chưa dừng lại ở đó, một sự bổ sung quan trọng khác cho Z9 được rất nhiều người dùng ngóng chờ từ lâu kể từ lần đầu tiên Nikon ra mắt dòng Z – “Theo dõi 3D – 3D Tracking” đã xuất hiện. Cách hoạt động của 3D Tracking trên Z9 giống hệt như trên dòng DSLR. Trên màn hình sẽ hiển thị một hình hộp vuông nhỏ, hình vuông sẽ theo dấu mọi thứ dưới nó khi bạn kích hoạt C-AF. Điểm khác biệt duy nhất mà người dùng có thể gặp phải là điểm AF giờ đây sẽ trải rộng trên toàn bộ cảnh, thay vì trong giới hạn của vùng AF trung tâm, độ chính xác tăng cao hơn. Giờ đây nó được củng cố bởi sự lựa chọn nhận dạng chủ thể của bạn. Nếu bạn tắt tính năng nhận dạng chủ thể, hệ thống sẽ vẫn theo dõi chủ thể đã chọn của bạn bằng cách sử dụng thông tin về khoảng cách và màu sắc.
Synchro VR
Không giống như các mẫu máy Z-series trước đây, Nikon Z9 có khả năng kết hợp tính năng chống rung tích hợp sẵn trong body với tính năng chống rung trong ống kính VR của nó. Trong quá khứ, máy ảnh sẽ chuyển “trách nhiệm” trục Pitch và trục Yaw sáng cho ống kính, nhưng Z9 giờ đây có thể tự đồng bộ cả hai hệ thống chống rung (như Panasonic, Olympus, Canon và Fujifilm đã làm được).
Tốc độ chụp liên tục & Lưu bộ đệm trước
Nikon Z9 có thể chụp loạt ảnh JPEG với tốc độ lên đến 30 khung hình/giây, ngang bằng với tốc độ của Sony A1 hay Canon EOS R3. Hoặc thậm chí, người dùng có thể chụp ảnh chất lượng 11MP với tốc độ 120 khung hình/giây. Ở cả hai chế độ chụp, Nikon Z9 đều cho phép ghi đệm trước một giây hình ảnh trước khi “nhấn hết” màn trập.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn ghi Raw, tốc độ khung hình tối đa giảm xuống còn 20 khung hình/giây và bạn sẽ mất tùy chọn đệm trước. Bên cạnh đó, ở một máy ảnh cảm biến CMOS xếp chồng sẽ không có hiện tượng tắt đèn khi máy ảnh chụp. Thay vào đó, có một lựa chọn hiển thị và chỉ báo âm thanh mà người dùng nên sử dụng để cho bạn nhận biết được chính xác khi nào thì camera đang ghi.
Bộ đệm của máy ảnh đủ sâu để cho phép Z9 ghi ở tốc độ này tối đa khoảng 1000 khung hình JPEG hoặc HE Raw.
Tùy chọn nén Raw
Nhằm giải quyết với số lượng lớn các tệp kích thước khủng mà Z9 sẽ thường xuyên tạo raa, Nikon đã trang bị thêm 2 tùy chọn nén Raw mới trên Z9. Tùy chọn mặc định là chế độ nén không mất dữ liệu, bên cạnh đó sẽ là hai tùy chọn nén “Hiệu quả cao – High Efficiency”. Chế độ nén này giúp thu gọn kích thước tệp xuống chỉ còn 1/2 dữ liệu không nén và các tệp nén này được nén nhiều hơn thường có kích thước khoảng 1/3.
Độ nén cao là thế nhưng Nikon Z9 đã xử lý cực kỳ tinh tế để không gây tác động lên chất lượng ảnh. Dù có sự xuất hiện “dày” hơn của độ noise ở những phần tối nhất trên hình thì chỉ khi nào so sánh trực tiếp giữa các frame thì may ra bạn mới nhận thấy.
Video
Sở hữu một cảm biến “xịn sò” chắc chắn giúp ích rất nhiều cho Nikon ZZ9. Không chỉ làm đẹp cho bảng thông số kỹ thuật, cảm biến của ZZ9 còn giúp chiếc camera này trở thành máy ảnh Nikon đầu tiên có thể ghi lại Log footage hoặc RAW footage nội bộ, chiếc máy ảnh đầu tiên có cổng HDMI full-size.
Nikon Z9 có thể quay video ở tốc độ lên đến 8K/30p, oversampled 4K (từ ghi 8K) ở tối đa 60p hoặc 4K ít chi tiết hơn ở tối đa 120p, ghi bằng toàn bộ chiều rộng cảm biến. Ngoài ra còn có tùy chọn 8K/60p ở định dạng N-Raw độc quyền của camera.
Chế độ quay video có sẵn một loạt các định dạng, lựa chọn đầu ra 8 hoặc 10-bit, H.264, H.265 hoặc ProRes 422 HQ dưới dạng các tùy chọn sẵn sàng sử dụng được mã hóa gamma. Nikon Z9 cũng có thể ghi định dạng ProRes Raw lên tới 4.1K/60p hoặc lên tới 8.3K/60p ở N-Raw.
Hiệu suất màn trập cuộn không thực sự ấn tượng như khi chụp ảnh tĩnh, nhưng ngay cả ở độ phân giải đầy đủ, Z9 vẫn đạt được một số tốc độ đọc tốt nhất mà bạn có thể mong đợi. Nikon Z9 nhanh hơn một chút so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp – Sony A1 và Canon EOS R3, ngay cả khi quay video 8K và oversampled 4K. Nếu người dùng sẵn sàng hy sinh độ chi tiết để có tốc độ quét nhanh hơn, bạn có thể ghi subsampled 4K/60p/120p ( làm giảm kích thước tệp bằng cách loại bỏ tất cả thông tin). Lúc này hiện tượng màn trập cuộn sẽ rất khó có thể nhận thấy.
Z9 có bảng hiển thị cài đặt dành riêng dành cho video và monitor dạng sóng để đánh giá độ phơi sáng.
Review Nikon Z9 – Thiết kế & Hệ thống điều khiển
Z9 có thiết kế góc cạnh phù hợp với các máy ảnh Z khác nhưng có một số chi tiết sẽ quen thuộc với người dùng máy ảnh DSLR Nikon.
Nếu đã từng sở hữu hoặc sử dụng Nikon, thay đổi thiết kế mà bạn có thể nhận thấy ngay đó chính là sự thay đổi vị trí của nút “Phát lại – playback” từ phía trên góc bên trái sang phía dưới bên phải của thân máy.
Một điểm chung của Z9 với các máy ảnh DSLR Nikon cao cấp hiện tại là hầu hết các nút ấn trên máy đều có đèn nền. Vậy nên sử dụng máy trong tối trở nên cực kỳ dễ dàng.
Nút AF
Nikon Z9 được phát hành, đồng thời cũng chính là lúc để đón chào sự quay trở lại của nút vật lý AF chuyên dụng được đặt ở bên trái, góc dưới của mặt trước máy ảnhh. Quanh nút AF không có công tắc AF-C / AF-S / MF xung quanh, nhưng sự kết hợp của nút AF và hai vòng xoay dials là đủ để thay đổi linh hoạt giữa chế độ truyền động AF và chế độ vùng AF một cách nhanh chóng.
Giống như máy ảnh DSLR của Nikon, người dùng có tùy chọn để chỉ định chế độ vùng AF (có hoặc không có AF-On sau đó được kích hoạt) cho các nút Fn của Nikon Z9. Tuy nhiên, bạn không thể chỉ định các chế độ nhận dạng chủ thể khác nhau cho các kết hợp này.
Khe cắm thẻ nhớ CFexpress
Khả năng hoạt động tốc độ của Nikon Z9 một phần có được nhờ khả năng ghi nhanh đến từ khe cắm thẻ nhớ kép CFexpress Loại B. Khe cắm có thể tương thích ngược với bất kỳ dòng thẻ XQD cũ mà người dùng đang có. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn vẫn nên sử đầu tư và sử dụng thẻ đời mới hơn, duy trì tốc độ dữ liệu cao nhất mà máy ảnh đưa ra.
Kính ngắm
Đây có lẽ là điểm mà người dùng chưa thể hài lòng về Nikon Z9. Chỉ cần đọc qua thông số kỹ thuật cũng sẽ thấy rằng kính ngắm của Z9 tụt hậu so với các đối thủ – 3.69M triệu điểm độ phân giải tương đối thấp. Tuy nhiên, có vẻ như Nikon sử dụng tối đa độ phân giải này cho chế độ liveview, ngay cả khi lấy nét liên tục, thay vì chỉ sử dụng mức chi tiết đầy đủ khi phát lại. Điều này có nghĩa là nó mang lại trải nghiệm tốt hơn và nhất quán hơn nhiều so với thông số kỹ thuật gốc.
Z9 có độ trễ khung ngắm cực thấp, rất hiệu quả khi theo dõi các hành động chuyển động nhanh. Firmware 2.0 mang đến tùy chọn tốc độ làm mới 120 khung hình/giây của công cụ tìm kiếm.
Màn hình LCD xoay đa hướng
Với Z9, Nikon không chỉ mang đến 1 một màn hình có khớp nối nghiêng lật bình thường, Z9 được trang bị 1 màn hình xoay đa hướng có thể kéo ra kéo vào. Về cơ bản nó là một giá đỡ nghiêng lên/xuống kéo ra thông thường, nhưng sau đó đã được lắp trên một bản lề khác cho phép nghiêng theo chiều ngang.
Điều quan trọng là với hệ thống xoay như vậy sẽ cho phép bạn nghiêng màn hình đối diện với bạn, cho dù bạn đang chụp ở hướng ngang hay dọc, giúp bạn dễ dàng lập khung hình cho các bức ảnh.
Tấm chắn cảm biến
Nikon Z9 không phải là máy ảnh đầu tiên có khả năng che cảm biến sau khi tắt máy ảnh. Tấm chắn này sẽ giúp bảo vệ và tránh bụi bám vào cảm biến trong quá trình thay đổi ống kính.
Pin
Z9 sử dụng EN-EL18d, biến thể mới nhất của loại pin dung lượng lớn được sử dụng bởi các dòng Nikon chuyên nghiệp trước đây. Lưu ý, Nikon Z9 có thể hoạt động với tất cả các phiên bản pin EN-EL18 trước đó nhưng chỉ có thể sạc cho các phiên bản pin EN-EL18b, c và d trong máy ảnh, qua USB và sẽ cho khả năng chụp nhiều ảnh hơn với EN-EL18d. Bộ sạc đi kèm với Z9 cũng chỉ hỗ trợ ba phiên bản pin gần đây.
Khi sử dụng màn hình LCD phía sau, Z9 cho tối đa khoảng 740 bức ảnh sau mỗi lần sạc đầy hoặc 700 bức nếu sử dụng kính ngắm. Số lượng tối đa sẽ lần lượt nâng lên thành 770 và 740 nếu người dùng kích hoạt chế độ tiết kiệm năng lượng.
Tuy nhiên, các con số thử nghiệm tiêu chuẩn có xu hướng được so sánh rộng rãi giữa các máy ảnh, với một máy ảnh được đánh giá ở mức 700 bức ảnh mỗi lần sạc thường mang lại số bức ảnh nhiều gấp đôi so với một lần được đánh giá ở mức 350. Vì vậy chỉ có thể là chụp ảnh tĩnh/quay video chuyên nghiệp lắm mới có thể khiến người dùng Z9 lo ngại.
Đánh giá Nikon Z9 – Chất lượng hình ảnh
Hình ảnh
Sở hữu cảm biến lớn 45.7MP, Nikon Z9 là một bước tiến lớn về độ phân giải hình ảnh so Nikon D6 20.8MP. Mặc dù nó sẽ khập khiễng khi phân đo độ phân giải Z9 với Sony A7R IV 61MP hoặc thậm chí là Sony A1 50MP, nhưng Nikon Z9 vẫn có thể làm rất tốt khi cho ra những khung hình có độ chi tiết cao. Noise cũng được kiểm soát ổn định, chỉ có một chút nhiễu đơn sắc xuất hiện trong những khoảng shadow hơi sáng của hình ảnh ISO 800 và một số nhiễu sắc độ có thể nhìn thấy trong tệp RAW ISO 1600, xem ở chế độ 100% màn hình PC.
Như thường lệ, lượng nhiễu tăng lên theo độ nhạy sáng (cài đặt ISO), nhưng chất lượng hình ảnh vẫn rất tốt, ngay cả khi lên đến khoảng ISO 6400. Hình ảnh có mức ISO 12.800 trông vẫn đẹp dù khả năng cao xuất hiện tình trạng nhiễu màu, đặc biệt khi xem ở mức zoom 100% hoặc hơn.
Lưu ý: Người dùng nên thiết lập mức ISO tối đa là ISO 12.800 để cho chất lượng hình ảnh tốt nhất. Tuy nhiên, nếu cần thiết vẫn có thể thoải mái sử dụng ISO 25.600, sau đó có thể sử dụng ứng dụng DxO PureRAW để xử lý các tệp hình ảnh có ISO cao.
Cuối cùng, ở mức độ ISO mở rộng đạt 51.200 và 102.400, hình ảnh sẽ bị noise nhiều, thiếu cả độ bão hòa và chi tiết phần shadow.
Dải tần nhạy sáng
Máy ảnh dòng Z series của Nikon sở hữu dải tần nhạy sáng rộng vô cùng ấn tượng. Có thể nhận thấy rằng ở cài đặt độ nhạy sáng gốc thấp nhất (ISO 64), Nikon Z9 có dải động là 14,4EV. Đó là một giá trị tuyệt vời, nhưng nó thực sự thấp hơn một chút so với phạm vi tối đa của Canon EOS R3 và Sony A1. Tuy nhiên, Nikon Z9 có thể ghi lại loạt dải tông màu ấn tượng để các vùng highlight không bị cháy sáng quá nhanh và vùng shadow không bị trở nên đen đậm, che mất hết chi tiết.
Việc nâng chỉ số ISO giúp cải thiện đáng kể hiệu suất nhiễu so với những gì chúng ta thấy ở mức ISO cơ sở. Đặc biệt khi cảm biến tăng độ lợi kép chuyển sang chế độ tăng độ lợi chuyển đổi cao hơn, trên ISO 400. Từ ISO 500 trở lên, việc tăng ISO sẽ mang lại ít lợi ích, mang lại tùy chọn sử dụng phơi sáng thiếu sáng nhưng ghim ISO của bạn ở 500, để duy trì những điểm nổi bật có thể được khuếch đại thành phần crop.
Định dạng nén RAW
VJ360 thử chụp hình ở chế độ “mạnh” nhất trong 3 chế độ nén RAW của Nikon Z9 để xem liệu có bất kỳ tác động nào đến chất lượng hình ảnh hay không. Có vẻ như có một số vấn đề về mất dữ liệu trong vùng shadow nếu sử dụng chế độ nén HE hoặc HE*. Tuy nhiên, nó chỉ xuất hiện dưới dạng mức độ noise tăng cực kỳ nhẹ, nên gần như không gây ảnh hưởng đến khung hình.
Đánh giá Nikon Z9 – Hệ thống lấy nét AF
Nhận dạng đối tượng (và tracking) là sự bổ sung mới, lớn cho hệ thống lấy nét tự động của Z9. Tính năng nhận diện khuôn mặt và mắt, mảng AF chi tiết là những điểm đáng giá giúp chiếc mirrorless này có thể tự tin bỏ xa dòng DSLR. Nhưng điều này khiến người ta dễ dàng bỏ qua điểm mạnh nhất của Z9 đối với người dùng chuyên nghiệp đó là Z9 cũng tái tạo gần như hoàn hảo các chế độ lấy nét tự động của D6.
Như với các máy ảnh DSLR chuyên chụp thể thao chuyên nghiệp của Nikon, về cơ bản chỉ có hai thông số AF cần được thiết lập: Thời gian “Blocked shot AF response” (máy ảnh sẽ phải mất bao lâu trước khi lấy nét lại, nếu chế độ xem đối tượng ban đầu của bạn bị chặn” và “Subject motion” dùng để xác định xem chủ thể của bạn sẽ tiếp cận với tốc độ nhất quán mà máy ảnh có thể dự đoán hay với những thay đổi thất thường về tốc độ, mà máy ảnh sẽ phản hồi.
Các chế độ AF vùng động của Z9 hoạt động giống hệt như trên các dòng Nikon DSLR, nhưng vượt trội hơn là chế độ này có thể được đặt ở bất kỳ đâu trên khung hình và mang lại kết quả tương đồng hơn (nhanh hơn từ 40% đến 115% so với ống ngắm của D6 chụp, tùy thuộc vào việc bạn sử dụng chế độ 20 khung hình/giây hay 30 khung hình/giây). Ngoài ra, người có thể tạo kích thước Vùng Wide AF tùy chỉnh để phù hợp với bạn mong đợi.
Nikon Z9 còn cung cấp một loạt các chế độ lấy nét tự động khác, bao gồm Tracking 3D ở cả chế độ chụp ảnh tĩnh và theo dõi đối tượng để lấy nét tự động cho video. Cả hai tính năng đều hoạt động cực kỳ hiệu quả, Nikon Z9 đã thực hiện rất tốt việc bám sát đối tượng đã chọn.
Đánh giá Nikon Z9 – Hiệu suất video
Z9 được bổ sung khá nhiều tính năng quay video đáng kể, đồng thời có thể chuyển đổi mượt mà, nhanh chóng từ chế độ chụp ảnh sang ghi hình: vuốt nhẹ nút chuyển chế độ của máy ảnh từ ảnh tĩnh sang video, sau đó bạn có thể chọn chế độ phơi sáng khác và cài đặt độ phơi sáng để thích hợp. Ngoài ra còn có khả năng kiểm soát đối với cài đặt (WB, Picture Style,…) chuyển sang từ chế độ chụp ảnh tĩnh.
Về các tuỳ chọn video, Nikon Z9 đa dạng các chế độ như sau:
- Quay 8 bit MP4 hoặc MOV là một lựa chọn tốt nếu bạn sử dụng các cấu hình tiêu chuẩn và không phân loại cảnh quay nhiều
- Ghi N-Log (để duy trì tính linh hoạt trong phân loại) có sẵn trong chuẩn H.265 10-bit hoặc ProRes 422HQ. H.265 tạo ra các tệp nhỏ nhưng tương đối khó chỉnh sửa đối với hầu hết các máy tính, trong khi ProRes 422 HQ tạo ra các tệp lớn nhưng dễ dàng chỉnh sửa hơn. Chế độ H.265 cũng cho phép bạn quay HLG để phục vụ phát lại – playback trên TV HDR
Nếu tất cả các tùy chọn này vẫn chưa đủ thì tính năng quay video RAW nội bộ có sẵn trong hai tùy chọn bổ sung. Định dạng N-Raw độc quyền là cách duy nhất để quay video RAW 8.3K độ phân giải tối đa 60p. Hiện định dạng này được hỗ trợ trên phần mềm DaVinci Resolve và Edius. Đối với người dùng Final Cut Pro, Premiere và Avid, cũng có tùy chọn quay video ProRes RAW ở 4.1K lên đến 120p.
Tự động lấy nét video
Đánh giá Nikon Z9 về khả năng tự động lấy nét video, đây là mẫu máy đánh dấu bước tiến lớn nhất của Nikon về AF video. Giao diện lấy nét tự động trong chế độ video phần lớn giống với ảnh tĩnh, vì vậy người dùng có thể dễ dàng sử dụng mà không gặp phải nhiều bỡ ngỡ. Với hệ thống Tracking 3D, người dùng có thể sử dụng màn hình cảm ứng để chọn đối tượng cần theo dõi hoặc đặt AF box vào chủ thể đã chọn và nhấn nút bật AF. Điều này có nghĩa là bạn có thể ghi bằng EVF, không giống như nhiều hệ thống AF của nhiều mẫu camera đối thủ yêu cầu phải sử dụng màn hình cảm ứng để bắt đầu tracking.
Nhìn chung, tự động lấy nét của Nikon Z9 đạt độ chính xác cao, dù là chủ thể người, động vật, chủ thể đang chuyển động hay đứng yên. Tính năng tự động lấy nét liên tục có sẵn trong tất cả các chế độ ghi tốc độ khung hình cao. Nếu cần so sánh, dù Sony A1 và Canon EOS R3 cũng sở hữu AF video chất lượng nhưng giao diện và tính đồng nhất của Nikon Z9 khiến VJ360 yêu thích hệ thống lấy nét tự động của Z9 hơn.
Chất lượng video
Quay video 8K là một trong những tính năng nổi bật chính của Z9. Bạn sẽ không phải thất vọng khi video 8K (7680 × 4320) của Z9 khi nó có khả năng làm sắc nét tích cực hơn, đồng nghĩa với việc cho ra những khung hình trông sắc nét hơn đáng kể so với ghi 8K của Sony A1. Khi quay ở các chế độ oversampled 4K (4K lên đến 60p), Z9 cho chất lượng thực sự vượt trội so với Sony.
Tổng kết
Nikon Z9 là chiếc máy ảnh mirrorless pro-level đầu tiên của Nikon, kế thừa khả năng sử dụng, tính năng vượt trội nhất của D5/D6 cùng nhiều tính năng bổ sung ấn tượng khác. Không quá khi công nhận rằng Nikon Z9 là mirrorless camera giống DSLR nhất mà VJ360 từng đánh giá.
Nên mua Nikon Z9 nếu:
- Cần một máy ảnh linh hoạt cho nhiều tình huống: Nikon Z9 có khả năng hoạt động tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thời lượng pin lớn, nhiều tính năng thú vị, đáp ứng nhu cầu quay chụp linh hoạt.
- Cần một máy ảnh có độ phân giải, tốc độ cao: Điều ấn tượng thực sự về Z9 là nó vượt trội hơn Nikon D6 (mức giá bán tương đương nhau) về tốc độ và có hiệu suất AF ấn tượng không kém (với phạm vi vùng AF bổ sung và nhận dạng đối tượng), đồng thời Nikon Z9 có độ phân giải hơn gấp đôi.
- Cần một máy ảnh quay video chất lượng: Nikon Z9 không những chuyên cho các nhiếp ảnh gia chụp hình thể thao và động vật hoang dã, nhưng khả năng quay video của Z9 được đánh giá là 1 trong những máy mirrorless tốt nhất. Nikon Z9 có thể quay 8K/30p tốc độ tối đa 60fps, cùng với đó là ghi định RAW nội bộ (lần đầu tiên có trong máy ảnh mirrorless). Với 4K/120p, oversampled 4K sắc nét, các bản ghi kéo dài, tự động lấy nét tốt và ổn định hình ảnh ổn định.
Không nên mua Nikon Z9 nếu:
- Cần một máy ảnh gọn nhẹ: So với Canon EOS R3 hay Sony A1, Nikon Z9 vừa nặng vừa cồng kềnh. Tuy nhiên, đứng trên góc nhìn của người dùng Z9 thì thiết kế của máy là hợp lý. Camera vừa vặn trong tay theo cả chiều ngang và chiều dọc, và cân bằng hoàn hảo với các ống kính tele mà các nhiếp ảnh gia hành động thường sử dụng.
- Cần một máy ảnh có hiệu suất chụp liên tục đỉnh cao: Hiệu suất chụp liên tục của Nikon Z9 không hề kém, đạt 20 khung hình/giây với AF và AE liên tục. Nhưng so sánh với Sony A1 hay Canon EOS R3 thì hoàn toàn “không ăn thua”, 2 máy này có thể dễ dàng đạt tốc 30 khung hình/giây.
- Không cần một máy ảnh all-in-one: Nikon Z9 có thể sẽ trở nên hơi thừa thãi tính năng nếu như bạn không cần thiết đến một mẫu máy ảnh có thể làm mọi thứ, bạn chỉ cần 1 chiếc camera điển hình chuyên chụp ảnh. Ví dụ chuyên chụp chân dung, chuyên chụp phong cảnh,… Với mức giá của Nikon Z9 không hề rẻ chút nào, người dùng có thể cân nhắc để chọn được cho mình dòng máy phù hợp với nhu cầu hơn.
Đánh giá chung
Nikon Z9
Cảm biến 45,7MP xếp chồng mạnh mẽ | Bộ xử lý hình ảnh Expeed 7 | Chụp liên tục 120 khung hình / giây| Lấy nét theo dõi nhanh chóng | Quay video 8K | Thiết kế chắc chắn | Màn hình nghiêng hai trục
Ưu điểm
- Khả năng quay video ấn tượng 8K30p / 8K60p
- Nhận dạng và theo dõi đối tượng nhanh chóng, chính xác
- Cân bằng trắng, tái tạo tông màu hiệu quả
- Xử lý nhiễu tốt trong điều kiện thiếu sáng
- Cảm biến full-frame 45.7Mp mới
- Cấu tạo chắc chắn, chống chịu thời tiết
- Chụp 20 khung hình/giây với full AF
Nhược điểm
- Một số tính năng cần cập nhật chương trình cơ sở
- Trọng lượng nặng hơn các đối thủ
- Không có màn trập cơ học
- Chụp RAW chỉ 20 khung hình/giây
Tổng kết
-
Được nhiều người dùng mong đợi, Nikon Z9 là máy ảnh hàng đầu của Nikon kết hợp giữa khả năng chụp ảnh tĩnh độ phân giải 45.7MP và khả năng quay video 8K mạnh mẽ. Máy ảnh là lựa chọn lý tưởng cho những người đam mê chụp ảnh chuyên nghiệp